Quy định mới về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy.

Nghị định quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

Nghị định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy.

Về chứng thư chữ ký điện tử, Nghị định nêu rõ, chứng thư chữ ký điện tử được phân loại như sau:

Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy.

Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy, bao gồm: chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Chứng thư chữ ký số công cộng là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao.

Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là chứng thư chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng cấp.

Liên quan đến nội dung của chứng thư chữ ký điện tử, Nghị định nêu rõ, nội dung chứng thư chữ ký điện tử bao gồm:

1-Thông tin về cơ quan, tổ chức tạo lập chứng thư chữ ký điện tử; 2-Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư chữ ký điện tử, bao gồm tên cơ quan, tổ chức, cá nhân; mã/số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư chữ ký điện tử và các thông tin cần thiết khác (nếu có); 3-Số hiệu của chứng thư chữ ký điện tử; 4-Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử; 5-Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư chữ ký điện tử; 6-Chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức tạo lập chứng thư chữ ký điện tử; 7-Mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký điện tử; 8-Trách nhiệm pháp lý của cơ quan, tổ chức cấp chứng thư chữ ký điện tử.

Về nội dung của chứng thư chữ ký số, theo nghị định, nội dung chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia bao gồm: Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia; số hiệu chứng thư chữ ký số; thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số; khóa công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia; chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia; mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số; trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia; thuật toán khóa không đối xứng.

Nội dung chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ bao gồm: Tên của tổ chức cấp chứng thư chữ ký số; tên của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy; số hiệu chứng thư chữ ký số; thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số; khóa công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy; chữ ký số của tổ chức cấp chứng thư chữ ký số; mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số; trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy; thuật toán khóa không đối xứng.

Nội dung của chứng thư chữ ký số công cộng bao gồm: Tên của tổ chức phát hành chứng thư chữ ký số; tên của thuê bao; số hiệu chứng thư chữ ký số; thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số; khóa công khai của thuê bao; chữ ký số của tổ chức phát hành chứng thư chữ ký số; mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số; trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; thuật toán khóa không đối xứng.

Về thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số, Nghị định quy định, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là 25 năm.

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy được quy định như sau: Chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu có hiệu lực tối đa là 05 năm; chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có hiệu lực tối đa là 10 năm.

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng tối đa là 3 năm.

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng trong trường hợp chữ ký điện tử chuyên dùng được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là 10 năm...

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2025.

Lượt xem: 125

Bình luận bài viết

Chưa có bình luận nào.

Xem nhiều nhất

Tăng cường thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấp

Tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn 1 ngày trước

21/09/2025 21:30 Thủ tướng yêu cầu tăng cường thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấpCông điện gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Công điện nêu: Thời gian qua, các bộ, cơ quan ngang bộ rất tích cực, chủ động, nỗ lực, phát huy tinh thần trách nhiệm trong tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã đã chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành và quyết tâm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền, góp phần từng bước nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương 2 cấp.Để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền, khắc phục ngay những vướng mắc, bất cập, tăng cường toàn diện cho cấp xã, bảo đảm chính quyền địa phương 2 cấp vận hành thông suốt, hiệu quả theo các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm trong thời gian qua và Kết luận số 192-KL/TW ngày 19 tháng 9 năm 2025, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Rà soát, đánh giá kỹ lưỡng tính khả thi trong thực hiện nhiệm vụ phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền trong quản lý, đề xuất phương án xử lý phù hợp; tiếp tục rà soát hệ thống pháp luật chuyên ngành để bổ sung, hoàn thiện phân cấp, phân quyền theo đúng phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm".Tiếp tục tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền, nhất là việc nâng cao năng lực trong công tác tổ chức thực hiện.Thời gian hoàn thành chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm 2025.2. Các Bộ: Khoa học và Công nghệ; Xây dựng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài chính; Y tế; Nông nghiệp và Môi trường; Công Thương có số lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết ở trung ương còn lớn (trên 40%), khẩn trương tiếp tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, bảo đảm nguồn lực thực hiện cho chính quyền địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính thông suốt, hiệu quả, giảm thời gian, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đồng thời xây dựng công cụ để giám sát, triển khai, kiểm soát quyền lực khi phân cấp, phân quyền.Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2025.3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá khả năng thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền tại địa phương để kịp thời điều chỉnh, hướng dẫn, sửa đổi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành văn bản mới phù hợp với lộ trình, yêu cầu của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và phù hợp với tình hình thực tiễn; chủ động bố trí đủ nguồn lực, đặc biệt là bố trí, sử dụng công chức phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền; đồng thời, chủ động thực hiện phân cấp hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn.Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2025.Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo cấp có thẩm quyền các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.Phương Nhi